Tim thông tin blog này:

Thứ Năm, 2 tháng 10, 2014

Tổng quan tìm kiếm khai thác dầu khí của VN; TQ đang thăm dò sát Phú Quốc

TQ thăm dò dầu ngoài khơi Campuchia

BBC: Cập nhật: 12:06 GMT - thứ ba, 11 tháng 10, 2011

Bản đồ dầu khí Campuchia
Trên bản đồ Lô F nằm ngay bên cạnh đảo Phú Quốc của Việt Nam
Tập đoàn dầu khí nhà nước Trung Quốc CNOOC sẽ bắt đầu tiến hành thăm dò ngoài khơi tỉnh Preah Sihanouk của Campuchia trong tháng 10 này.
Báo Campuchia loan báo việc thăm dò dầu khí "sẽ được thực hiện tại Lô F, nằm cách tỉnh Preah Sihanouk gần 40km về phía Nam".
Nếu nhìn trên bản đồ của cơ quan dầu khí Campuchia, người ta sẽ thấy Lô F (Bloc F) nằm trong Vịnh Thái Lan, ngay bên cạnh đảo Phú Quốc của Việt Nam.
Khoảng thời gian để tập đoàn CNOOC làm công việc thăm dò là từ tháng 10-tháng 12 năm nay.
Ông Mam Sambat, Giám đốc điều hành một tổ chức NGO chuyên về phát triển ở Campuchia, nói với báo Reaksmei Kampuchea rằng CNOOC là công ty nước ngoài đầu tiên đã thực hiện khảo sát ảnh hưởng tới môi trường trước khi đào dầu ở Campuchia, tuy các tổ chức về môi trường không đủ thời gian để xem xét khảo sát này.
Campuchia đã cấp giấy phép thăm dò dầu khí cho khoảng 100 công ty cả trong nước lẫn nước ngoài, bao gồm Mỹ, Pháp, Nhật, Singapore, Trung Quốc và Thái Lan.
Chính phủ Phnom Penh hy vọng sẽ tìm thấy nguồn dầu thô đầu tiên vào cuối năm nay.
Tuy nhiên, tại các lô thăm dò, có một số khu vực chồng lấn giữa Campuchia và các nước.
Việc Trung Quốc vào thăm dò dầu khí ở Campuchia đánh dấu bước tiến mới trong quan hệ kinh tế giữa hai bên, điều chắc chắn sẽ làm Bắc Kinh hoan hỷ, nhất là khi hoạt động dầu khí giữa Trung Quốc và Miến Điện đang gặp một số trục trặc.
Các nhà vận động Miến Điện đang kêu gọi chính phủ dừng dự án đường ống dẫn khí từ bờ Tây nước này sang Trung Quốc trong một loạt các sự kiện được đánh giá là Naypidaw quay lưng lại với Bắc Kinh để làm thân với phương Tây.

Tăng cường quan hệ

Trong những năm gần đây, quan hệ Phnom Penh-Bắc Kinh trở nên nồng ấm rõ rệt, trong khi quan hệ của Campuchia và các nước láng giềng như Thái Lan và Việt Nam nảy sinh một số vấn đề.
Cuối năm ngoái Trung Quốc và Campuchia ký các hợp đồng hợp tác tổng trị giá 6,4 tỷ đôla nhân chuyến thăm của Chủ tịch Quốc hội Ngô Bang Quốc tới Phnom Penh.
Phnom Penh công khai tuyên bố ủng hộ chính sách của Trung Quốc trong nhiều vấn đề quốc tế và khu vực, thí dụ chủ trương không quốc tế hóa vấn đề Biển Đông, vốn do Trung Quốc khởi xướng.
Campuchia và Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1958.
Trong những năm 1970,Trung Quốc ủng hộ chính thể Khmer Đỏ và đã tiến quân "trừng phạt Việt Nam" sau khi Hà Nội can thiệp lật đổ Pol Pot, giúp lập nên chính quyền của Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia.
Đảng này nay vẫn cầm quyền ở Campuchia.
Hoàng gia Campuchia có quan hệ thân chặt với Bắc Kinh, Quốc vương Norodom Sihamoni mới hôm 08/10 vừa lên đường sang Trung Quốc kiểm tra sức khỏe định kỳ.
----------


Tổng quan công tác tìm kiếm 



Tổng quan công tác Tìm kiếm - Thăm dò Dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Từ những ngày đầu thành lập đến nay, công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đã được Tổng cục Dầu khí (nay là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) triển khai mạnh mẽ trên toàn thềm lục địa Việt Nam với mục tiêu phát hiện nhiều mỏ dầu khí mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh việc mở rộng hoạt động thăm dò, khai thác ở trong nước, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã và đang triển khai thành công các hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài.
I. Trong nước
Từ công tác tìm kiếm thăm dò đã xác định được các bể trầm tích Đệ Tam có triển vọng dầu khí như: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lay - Thổ Chu, Tư Chính - Vũng Mây, nhóm bể Trường Sa và Hoàng Savới diện tích gần 1 triệu km2.(Hình 1)
  
Hình 1: Bản đồ phân bố các bể trầm tích

Đến nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã ký được 87 Hợp đồng dầu khí với các công ty dầu khí của Mỹ, Nhật, Nga, Anh, Malaysia, Singapore, Canada, Úc…..trong đó 60 Hợp đồng dầu khí đang còn hiệu lực bao gồm 46 Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC), 10 Hợp đồng điều hành chung (JOC), 03 Hợp đồng POC, 01 Hợp đồng Hợp tác kinh doanh (BCC) và 01 hợp đồng hợp tác 2 bên với tổng vốn đầu tư hơn 14 tỷ USD. (Hình 2).
Các hợp đồng dầu khí phân bố theo Bể trầm tích gồm:
o        Bể Sông Hồng:                                        13Hợp đồng;
o        Bể Phú Khánh:                                        05Hợp đồng;
o        Bể Tư Chính – Vũng Mây:                    02Hợp đồng;
o        Bể Nam Côn Sơn:                                   17Hợp đồng;
o        Bể Cửu Long:                                          16Hợp đồng;
o        Bể Ma Lay - Thổ Chu:                          07Hợp đồng.

Hình 2. Bản đồ Hoạt động Dầu khí Việt Nam

Trong những năm qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã tiến hành khảo sát trên 107 nghìn km tuyến địa chấn 2D, 65 nghìn km2 địa chấn 3D, khoan hơn 980 giếng tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và khai thác với tổng số mét khoan trên 3,3 triệu m.
Kết quả tìm kiếm thăm dò đã đạt được:
- Các mỏ đã đưa vào khai thác: Tiền Hải C, Đông Quan D, D14 (bể Sông Hồng), Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Phương Đông, Ruby, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Cá Ngừ Vàng (bể Cửu Long), Đại Hùng, Lan Tây, Rồng Đôi/Rồng Đôi Tây (bể Nam Côn Sơn), Cái Nước, Sông Đốc (bể Malay-Thổ chu).
- Các mỏ/phần mỏ chuẩn bị đưa vào khai thác: Bạch Hổ 19, Trung tâm và Nam trung tâm Rồng, Sư Tử Trắng, Hải Sư Trắng, Hải Sư Đen, Tê Giác Trắng, Thăng Long, Đông Đô, Topaz, Pearl, Diamond (bể Cửu Long); Hải Thạch, Mộc Tinh, Lan Đỏ, Dừa, Chim Sáo, Thiên Ưng, Mãng Cầu (bể Nam Côn Sơn); Hoa Mai, cụm mỏ Rạch Tàu + Phú Tân + Khánh Mỹ, Kim Long, Ác Quỷ, Cá Voi (bể Malay-Thổ chu)
- Các cấu tạo đã phát hiện: Thái Bình, Yên Tử, Hàm Rồng, Báo Vàng, Báo Đen, Bạch Long, Hồng Long, Hoàng Long, Hắc Long, Địa Long (bê Sông Hồng); Cá Mập Trắng (bể Phú Khánh); Emerald, Jade, Hổ Xám Nam, Sư Tử Nâu, Hải Sư Đen (khối A), Hải Sư Nâu, Hải Sư Bạc, Lạc Đà Nâu, Dơi Nâu (bể Cửu Long); Cá Rồng Đỏ, Thanh Long, Cá Chó, Rồng Vĩ Đại, Rồng Trẻ (bể Nam Côn Sơn); Bắc Kim Long (bể Malay-Thổ chu).
Ngoài việc hợp tác tìm kiếm thăm dò với các đối tác nước ngoài, Tập đoàn Dầu khí đã đầu tư mua tàu địa chấn 2D Bình Minh 02, liên doanh tàu địa chấn 3D, đóng mới một số giàn khoan để có thể chủ động trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí trong nước và có thể mở rộng rakhu vực cũng như thế giới.
II. Ngoài nước
Bên cạnh việc mở rộng hoạt động thăm dò, khai thác ở trong nước, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã và đang triển khai thành công hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác ở nước ngoài. Hiện tại PVN tham gia đầu tư vào 13 dự án Thăm dò Khai thác dầu khí ở nước ngoài (Hình 3), cụ thể như sau:
- Các dự án thăm dò
o        Dự án lô 16,17 (đất liền) Cuba 
o        Dự án lô 31&32, 42 & 43 (ngoài khơi) Cuba
o        Dự án lô Randugunting, đất liền Indonesia
o        Dự ánlô Danan, đất liền Iran
o        Dự ánlô E1&E2, ngoài khơi Tuynidi
o        Dự án lô M2, Myanmar
o        Dự án lô Champasak & Saravan, Lào
o        Dự án lô Savanakhet, Lào
o        Dự án lô XV, Campuchia
o        Dự án lô Marine XI, Công gô
o        Dự án lô Dannan, Iran
o        Dự án lô Majunga, Madagasca
- Các dự án phát triển khai thác
o        Dự án Nhenhexky (công ty liên doanh Rusvietpetro), Liên bang Nga
o        Dự án Naguimanov, Liên bang Nga
o        Dự án Junin-2, Venezuela
o        Dự án lô 433a&416b, Algeria
o        Dự án lô SK 305, ngoài khơi Sarawak, Malaysia
o        Dự án lô PM304, ngoài khơi Malaysia
Hình 3: Bản đồ phân bố các hợp đồng dầu khí ở nước ngoài
II. Năm 2010
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra,trong năm 2010,Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã đạt được các kết quả trong công tác tìm kiếm thăm dò nhưsau:
1.      Công tác tìm kiếm thăm dò trong nước:
-         Đã tiến hành thu nổ 26.974 km tuyến địa chấn 2D và 5.846 km2 địa chấn 3D.
-         Đã khoan 28 giếng khoan thăm dò-thẩm lượng với tổng số mét khoan gần 91.000m và tổng số tiền đầu tư ước tính 645 triệu USD.
-         Có thêm 06 phát hiện dầu khí mới ở các lô 15-1/05, 16-2, 113, 09-2/09, 05-1 b&c gia tăng trữ lượng là 43 triệu tấn quy dầu, đạt 123% kế hoạch và nhiều giếng khoan thẩm lượng đạt kết quả tốt như giếng Hải Sư Đen-5XP (Lô 15-2/01); Hàm Rồng-2X (Lô 106); Đông Đô-3X (Lô 01&02); Sư Tử Nâu-3X-ST (Lô 15-1); Gấu Chúa-2X (10&11-1)...
-         Ký thêm 06 hợp đồng dầu khí mới với các công ty: Neon Energy lô 105-110/04; Pearl Oil lô 04-2; tổ hợp nhà thầu Mitra/Kufpec/PVEP lô 51;  Mitra/PVEP lô 46/07; PVEP lô 01&02/10 và với PVEP lô 09-2/10.
2.      Công tác tìm kiếm thăm dò ngoài nước
-         Đã tiến hành thu nổ 1228 km2 địa chấn 3D ở lô N31-N32 Cuba và 1.078 km tuyến 2D lô M2 ở Myanmar.
-         Đã ký một hợp đồng dầu khí mới Lô Kossork – Uzbekistanngày 29/1/2010.
Ngày 30/9/2010, Petrovietnam và Zaruberneft (Công ty Liên doanh Rusvietpetro) đã đón nhận dòng dầu đầu tiên. Đây là bước phát triển mới, là thành công đầu tiên của ngành Dầu khí Việt Nam tại Liên bang Nga về thăm dò khai thác dầu khí. Thành công này cũng đánh dấu một bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác của Việt Nam và Nga, góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị truyền thống lâu đời giữa hai dân tộc Việt – Nga, đồng thời tạo thuận lợi cho Petrovietnam tiếp tục cùng với các đối tác Nga triển khai, mở rộng hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tai Liên bang Nga và các nước khác.
Ngày 20 tháng 01 năm 2011

Người thực hiện  Hoàng Dũng

*****

Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô

Cuocsongviet:
1. Biển số xe của các tổ chức, cá nhân trong nước: - Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát, lực lượng Công an nhân dân; Các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị - xã hội: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng. Sê ri biển số sử dụng 1 trong 5 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E.
- Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sse ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X,Y,Z. Riêng:
 Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”
+ Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”
+ Xe của các dự án có ký hiệu “DA” + Rơ mooc, sơ mi rơ mooc có ký hiệu “R” 2. Biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
- Xe của cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan lãnh sự và nhân niên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các cơ quan đó: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê ri ký hiệu “NG” màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
- Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê ri ký hiệu “QT” màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đề ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký. - Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”. 2.1. Kích thước của biển số
-  Biển số xe ô tô gồm 2 biển không giống nhau về kích thước nhưng giống về chữ và số trong biển; 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe. Kích thước như sau:
     + Biển trước: chiều cao 110mm, chiều dài 470mm
     + Biển sau: chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm
     + Biển số rơ mooc, sơ mi rơ mooc: 1 biển gắn phía sau thành xe. Kích thước: chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm
     + Biển số xe mô tô: 1 biển gắn phía sau xe. Kích thước: chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
2.2. Chất liệu của biển số
Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, do bộ Công an thống nhất phát hành và quản lý trong toàn quốc.
Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định như trên. Trong trường hợp đặc biệt xe phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển đăng ký tạm thời được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng, được Tổng cục Cảnh sát phê duyệt.
3. Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong cả nước
TT
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
KÝ HIỆU
TT
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
KÝ HIỆU
1
Cao Bằng
11
34
Cần Thơ
65
2
Lạng Sơn
12
35
Đồng Tháp
66
3
Quảng Ninh
14
36
An Giang
67
4
Hải Phòng
15-16
37
Kiên Giang
68
5
Thái Bình
17
38
Cà Mau
69
6
Nam Định
18
39
Tây Ninh
70
7
Phú Thọ
19
40
Bến Tre
71
8
Thái Nguyên
20
41
Bà Rịa - Vũng Tàu
72
9
Yên Bái
21
42
Quảng Bình
73
10
Tuyên Quang
22
43
Quảng Trị
74
11
Hà Giang
23
44
Thừa Thiên Huế
75
12
Lào Cai
24
45
Quảng Ngãi
76
13
Lai Châu
25
46
Bình Định
77
14
Sơn La
26
47
Phú Yên
78
15
Điện Biên
27
48
Khánh Hòa
79
16
Hòa Bình
28
49
Cục CSGT ĐB-ĐS
80
17
Hà Nội
29-32
50
Gia Lai
81
18
Hà Tây
33
51
Kon Tum
82
19
Hải Dương
34
52
Sóc Trăng
83
20
Ninh Bình
35
53
Trà Vinh
84
21
Thanh Hóa
36
54
Ninh Thuận
85
22
Nghệ An
37
55
Bình Thuận
86
23
Hà Tĩnh
38
56
Vĩnh Phúc
88
24
Đà Nẵng
43
57
Hưng Yên
89
25
Đăk Lăk
47
58
Hà Nam
90
26
Đăk Nông
48
59
Quảng Nam
92
27
Lâm Đồng
49
60
Bình Phước
93
28
TP.Hồ Chí Minh
50-59
61
Bạc Liêu
94
29
Đồng Nai
60
62
Hậu Giang
95
30
Bình Dương
61
63
Bắc Kạn
97
31
Long An
62
64
Bắc Giang
98
32
Tiền Giang
63
65
Bắc Ninh
99
33
Vĩnh Long
64

Cuộc Sống Việt _ Theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 ngày 02/01/2007 của Bộ Công an)


KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ - MÔ TÔ
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11
ngày 02/01/2007của Bộ Công an)

STT
Tên nước
Ký hiệu
1
ÁO
001 - 005
2
AN BA NI
006 - 010
3
ANH VÀ BẮC AI LEN
011 - 015
4
AI CẬP
016 - 020
5
A ZEC BAI GIAN
021 - 025
6
ẤN ĐỘ
026 - 030
7
ĂNG GÔ LA
031 - 035
8
AP GA NIXTAN
036 - 040
9
AN GIE RI
041 - 045
10
AC HEN TI NA
046 - 050
11
AC MÊ NIA
051 - 055
12
AI XƠ LEN
056 - 060
13
BỈ
061 - 065
14
BA LAN
066 - 070
15
BỒ ĐÀO NHA
071 - 075
16
BUN GA RI
076 - 080
17
BUỐC KI NA PHA XÔ
081 - 085
18
BRAXIN
086 - 090
19
BĂNG LA ĐÉT
091 - 095
20
BÊ LA RÚT
096 - 100
21
BÔ LI VIA
101 - 105
22
BÊ NANH
106 - 110
23
BRUNÂY
111 - 115
24
BU RUN ĐI
116 - 120
25
CU BA
121 - 125
26
CỐT ĐI VOA
126 - 130
27
CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I)
131 - 135
28
CÔNG GÔ (DAI-I-A)
136 - 140
29
CHI NÊ
141 - 145
30
CÔ LÔM BI A
146 - 150
31
CA MƠ RUN
151 - 155
32
CA NA DA
156 - 160
33
CÔ OÉT
161 - 165
34
CAM PU CHIA
166 - 170
35
CƠ DƠ GU XTAN
171 - 175
36
CA TA
176 - 180
37
CAP VE
181 - 185
38
CỐT XTA RI CA
186 - 190
39
ĐỨC
191 - 195
40
DĂM BI A
196 - 200
41
DIM BA BU Ê
201 - 205
42
ĐAN MẠCH
206 - 210
43
Ê CU A ĐO
211 - 215
44
Ê RI TƠ RÊ
216 - 220
45
Ê TI Ô PI A
221 - 225
46
EX TÔ NI A
226 - 230
47
GUYANA
231 - 235
48
GA BÔNG
236 - 240
49
GĂM BI A
241 - 245
50
GI BU TI
246 - 250
51
GRU DI A
251 - 255
52
GIOÓC ĐA NI
256 - 260
53
GHI NÊ
261 - 265
54
GA NA
266 - 270
55
GHI NÊ BÍT XAO
271 - 275
56
GRÊ NA ĐA
276 - 280
57
GHI NÊ XÍCH ĐẠO
281 - 285
58
GOA TÊ MA LA
286 - 290
59
HUNG GA RI
291 - 295
60
HOA KỲ
296 - 300
61
HÀ LAN
301 - 305
62
HY LẠP
306 - 310
63
HA MAI CA
311 - 315
64
IN ĐÔ NÊ XI A
316 - 320
65
IRAN
321 - 325
66
I RẮC
326 - 330
67
I TA LI A
331 - 335
68
IXRAEN
336 - 340
69
KA DẮC TAN
341 - 345
70
LÀO
346 - 350
71
LI BĂNG
351 - 355
72
LI BI
356 - 360
73
LÚC XĂM BUA
361 - 365
74
LÍT VA
366 - 370
75
LÁT VI A
371 - 375
76
MY AN MAR
376 - 380
77
MÔNG CỔ
381 - 385
78
MÔ DĂM BÍCH
386 - 390
79
MA ĐA GAT XCA
391 - 395
80
MÔN ĐÔ VA
396 - 400
81
MAN ĐI VƠ
401 - 405
82
MÊ HI CÔ
406 - 410
83
MA LI
411 - 415
84
MA LAY XI A
416 - 420
85
MA RỐC
421 - 425
86
MÔ RI TA NI
426 - 430
87
MAN TA
431 - 435
88
MAC XAN
436 - 440
89
NGA
441 - 445
90
NHẬT BẢN
446 - 450
91
NI CA NA GOA
451 - 455
92
NIU DI LÂN
456 - 460
93
NI GIÊ
461 - 465
94
NI GIÊ RI A
466 - 470
95
NA MI BI A
471 - 475
96
NÊ PAN
476 - 480
97
NAM PHI
481 - 485
98
NAM TƯ
486 - 490
99
NA UY
491 - 495
100
Ô MAN
496 - 500
101
Ô XTRƠ RÂY LIA
501 - 505
102
PHÁP
506 - 510
103
PHI GA
511 - 515
104
PA KI XTAN
516 - 520
105
PHẦN LAN
521 - 525
106
PHI LIP PIN
526 - 530
107
PA LE XTIN
531 - 535
108
PA NA MA
536 - 540
109
PA PUA NIU GHI NÊ
541 - 545
110
TỔ CHỨC QUỐC TẾ
546 - 550
111
RU AN ĐA
551 - 555
112
RU MA NI
556 - 560
113
SÁT
561 - 565
114
SÉC
566 - 570
115
SIP
571 - 575
116
TÂY BAN NHA
576 - 580
117
THỤY ĐIỂN
581 - 585
118
TAN DA NI A
586 - 590
119
TÔ GÔ
591 - 595
120
TAT GI KI XTAN
596 - 600
121
TRUNG HOA
601 - 605
122
THÁI LAN
606 - 610
123
TUỐC MÊ NI XTAN
611 - 615
124
TUY NI DI
616 - 620
125
THỔ NHĨ KỲ
621 - 625
126
THỤY SỸ
626 - 630
127
TRIỀU TIÊN
631 - 635
128
HÀN QUỐC
636 - 640
129
TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP
641 - 645
130
TÂY XA MOA
646 - 650
131
U CRAI NA
651 - 655
132
U DƠ BÊ KI XTAN
656 - 660
133
U GAN DA
661 - 665
134
U RU GOAY
666 - 670
135
VANU ATU
671 - 675
136
VÊ NÊ DU Ê LA
676 - 680
137
XU ĐĂNG
681 - 685
138
XI Ê RA LÊ ÔN
686 -690
139
XINH GA PO
691 - 695
140
XRI LAN CA
696 - 700
141
XÔ MA LI
701 - 705
142
XÊ NÊ GAN
706 - 710
143
XY RI
711 - 715
144
XA RA UY
716 - 720
145
XÂY SEN
721 - 725
146
XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE
726 - 730
147
XLÔ VA KI A
731 - 735
148
Y Ê MEN
736 - 740
149
CÔNG QUỐC LICHTENSTEIN
741 - 745
150
HỒNG CÔNG
746 - 750
151
ĐÀI LOAN
885 - 890
152
ĐÔNG TI MO
751 - 755
153
PHÁI ĐOÀN ỦY VIÊN CHÂU ÂU (EU)
756 - 760
 
 

Tìm kiếm Blog này